CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT – TẤT TẦN TẬT
TỔNG QUÁT CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT
Khi học tiếng Nhật sơ cấp, ta thường gặp các trợ từ tiêu biểu như は、が、で、に、を、へ、…
1. Cách dùng trợ từ は
Ngữ pháp: ~N1 は N2 (が)。。。
Cách dùng:
- は dùng để phân cách chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
- Danh từ đứng trước nó là chủ đề của câu.
- Sau は là thông tin cần nhấn mạnh nội dung.
Ví dụ:
- ランさんは日本語の教師です。Linh là giáo viên dạy tiếng Nhật.
- 私は医者です。 Tôi là bác sĩ.
- それは先生のノートです。Đó là quyển vở của giáo viên.
Chú ý: Khi hỏi bằng は thì cũng trả lời bằng は, với thông tin trả lời thay thế cho từ để hỏi.
2. Cách dùng trợ từ が
- ~が~ có nghĩa là “Nhưng”
Khi dùng が để nối 2 câu (mệnh đề) chúng ta được một câu.
- N がいます / あります。 Dùng đề miêu tả sự tồn tại
Ví dụ: つくえのうえに、私の家族の写真があります。Trên bàn có tấm hình gia đình của tôi.
- Khi muốn miêu tả một hiện tượng tự nhiên thì dùng が trước chủ đề đó và nhấn mạnh tính từ
Ví dụ: この部屋が狭いです。Căn phòng này hẹp.
Trợ từ が thường đi chung với động từ thể khả năng và tự động từ
Ví dụ: ピアノをひくことができます。Tôi có thể chơi đàn piano.
- が còn được đặt sau chủ ngữ phụ trong câu.
Ví dụ: これは私が取った写真です。Đây là bức ảnh tôi đã chụp.
Đặc biệt: が dùng trong「しつれいですが」và「すみませんが」để mở đầu một câu nói >>> không mang ý nghĩa nối 2 câu.
Ví dụ:
- しつれいですが、おいくつは? Xin lỗi bạn bao nhiêu tuổi?
- すみませんが、手伝ってもらえませんか? Xin lỗi, có thể giúp tôi được không?
3. Cách dùng trợ từ も
- Sử dụng thay cho は、が、を với ý nghĩa là “Cũng”. Hoặc đi chung với các trợ từ khác như にも、とも、でも、với ý nghĩa không đổi.
Dùng để miêu tả sự tương tự với một sự vật/ tính chất/ hành động đã nêu trước đó, nhằm tránh lặp lại trợ từ は/động từ nhiều lần.
Ví dụ:
あした、田中さんはダナンへいきます。あした、わたしもダナンへいきます。Ngày mai anh Yamada đi Đà Nẵng.Ngày mai tôi cũng đi Đà Nẵng.
- Thể hiện sự ngạc nhiên về mức độ nhiều hoặc không giống như bình thường: Đến cả, đến mức,…
Ví dụ:
- あなたの家には犬が九匹もいるんですか? Bạn có tới 9 con chó luôn à?
- 昨日忙しくて寝る時間もありませんでした。Hôm qua bận quá không có thời gian để ngủ.
Chú ý:
- も có chức năng như は và が nên không thể đứng liền kề với は và が.
- も cũng có thể đứng sau các trợ từ khác giống như は
4. Cách dùng trợ từ の
Ở trình độ sơ cấp, trợ từ の sẽ có những cách dùng cơ bản sau:
- Dùng để nói hai danh từ với nhau: 両親はパワー電気の社員です。
- Danh từ 1 sẽ bổ sung ý nghĩa cho danh từ 2: これは自動車の雑誌です。
- Danh từ 1 giải thích danh từ 2 thuộc sở hữu của ai: あれはわたしのかばんです。
- Diễn tả N2 xuất xứ hoặc được sản xuất ở đâu: これはイタリアのめがねです。
5. Cách dùng trợ từ と
- Dùng để nối hai danh từ với nhau (N1 と N2)
かばんのなかにほんとペンがあります。Trong cặp có sách và bút bi.
- Làm gì đó cùng với ai:
=> N (người) と (いっしょに) + V
=> N(người ) と + 会う・話す・結婚します・話します・そうだんします….
6. Cách dùng trợ từ へ
- Dùng để chỉ phương hướng: Thường đi chung với 行きます / きます / かえります / 戻ります
Ví dụ:
あした、東京へいきます。 Ngày mai tôi đi Tokyo
わたしは来週いなかへかえります。Tuần sau tôi sẽ về quê.
- Dùng để chỉ một hành động hướng đến đối tượng nào đó.
*Khi gửi thư cho ai đó: 田中さんへ Gửi anh Tanaka
*Hành động và suy nghĩ hướng tới đối tượng: ぼくはいつもあなたへ思っています。Anh lúc nào cũng nghĩ về em
Lưu ý: Khi động từ chỉ sự di chuyển thì trợ từ へ được dùng sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm.
7. Cách dùng trợ từ に
- Chỉ thời điểm diễn ra hành động => Thời gian に + V
5月5日にお祭りをおこないます。Ngày 5 tháng 5 sẽ tổ chức lễ hội.
- Chỉ địa điểm có sự vật, sự việc hiện hữu => N (địa điểm) に N2 + が + います・あります
いえのなかに、猫がいます。Trong nhà có con mèo.
- Các động từ thường đi với にnhư 入ります / かよいます / ….
びょうきですから、びょういんにかよいます。Vì bị ốm nên tôi thường lui tới bệnh viện.
- Nhấn mạnh đích đến của hành động một cách rõ ràng => Địa điểm + に + 行きます・来ます・帰ります
来年、日本にいきます。Năm sau tôi đi Nhật.
- Đi đâu đó để làm gì => N / V ます + に + 行きます・来ます・帰ります
わたしはいちばへかいものにいきます。Tôi đi chợ để mua đồ.
- Chỉ số lần thực hiện hành động => Khoảng thời gian + に + ~回・度
一年に2回いなかへかえります。1 năm tôi về quê 2 lần.
Chú ý:
Đối với các động từ もらいます, かします, ならいます: Nếu trong câu, người nhận là Chủ ngữ => thêm trợ từ に hoặc から vào sau danh từ người gửi/làm.
*** Khi đối tác không phải là người mà là tổ chức (công ty/trường học) thì không dùng に mà dùng から
Ví dụ:
- 山田さんは木村さんに花をあげます。Anh yamada tặng hoa cho chị kimura.
- 会社から給料をもらいます。Tôi nhận lương từ công ty.
8. Cách dùng trợ từ で
で là 1 trong những tợ từ mang rất nhiều ý nghĩa trong số các trợ từ trong tiếng Nhật:
- Diễn tả nơi xảy ra hành động, sự kiện => N (địa điểm) + で + V
きっさてんでコーヒーをのみます。Tôi uống café trong quán nước.
- Chỉ phương tiện, dụng cụ , cách thức, nguyên liệu => N (phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu) で + V
バイクで毎日学校へいっています。Hằng ngày , tôi đến trường bằng xe máy.
はさみでかみをきります。Tôi cắt giấy bằng kéo
- Chỉ số lượng hoặc thời gian, phạm vi.
1時間で絵をかきました。Tôi vẽ tranh trong vòng 1 tiếng.
- Chỉ nguyên nhân lý do => N (Nguyên nhân) + で ~
あめで会社へいきませんでした。Vì trời mưa nên tôi đã không đi làm.
9. Cách dùng trợ từ を
Chỉ đối tượng của hành động, thường được sử dụng với tha động từ
Ví dụ: 日本語を勉強します。Tôi học tiếng Nhật.
PHÂN BIỆT CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT DỄ NHẦM LẪN
PHÂN BIỆT に、で、を
Ví dụ khác:
- 東京で家を買う。Đến Tokyo để mua nhà.
=> Hoạt động mua nhà được diễn ra ở Tokyo nhưng nhà ở đâu thì không biết, vì chưa chắc nhà đó đã ở Tokyo.
- 東京に家を買う。Mua nhà ở Tokyo.
=> Căn nhà được mua ở Tokyo, và chắc chắn căn nhà sẽ mua nằm ở Tokyo.
PHÂN BIỆT に và へ
Dưới đây là cách phân biệt các trợ từ trong tiếng Nhật một cách dễ hiểu nhất:
- Khi muốn nói về một thời điểm mà hành động xảy ra, chúng ta thêm trợ từ にvào sau danh từ chỉ thời gian. Dùng に với những hành động diễn ra trong thời gian ngắn.
- に được dùng khi danh từ chỉ thời gian có con số đi kèm và không dùng trong trường hợp không có con số đi kèm . Tuy nhiên trong trường hợp các thứ trong tuần thì có thể hoặc không dùng に.
- Khi động từ chỉ sự di chuyển thì trợ từ へ được dùng sau danh từ chỉ phương hướng.
Ví dụ:
スーパーへ買い物に行きます。Đi siêu thị để mua đồ.
Trên đây là nguồn Funova sưu tầm được và những thông tin về trợ từ trong tiếng Nhật phổ biến nhất trong tiếng Nhật mà bạn chắc chắn gặp trong các bài thi JLPT.
Với cách ghi nhớ các trợ từ trong tiếng Nhật như trên, mọi người sẽ không còn thấy chúng phức tạp và dễ nhớ vì thế các bạn hãy ôn luyện thật tốt nhé!